Nếu như Trung Quốc có tứ đại danh trà là Đại Hồng Bào (Vũ Di Nham trà), Kỳ Đơn trà (hoặc Kỳ Đan), Thủy Tiên trà và trà Nhục Quế vang danh và được sử dụng để tiếp đãi các nguyên thủ quốc gia thì tại Việt Nam - được coi là 1 trong những nơi sinh ra những cây trà đầu tiên trên thế giới - cũng nổi danh với tứ đại danh trà mà hương vị của nó thậm chí không thể lẫn với bất kỳ một nơi nào khác. Sau đây, hãy cùng Thuận Trà điểm danh "Tứ đại danh trà Việt Nam" là những trà gì và ở đâu nhé
1. Trà Tân Cương (Thái Nguyên)
Trà Tân Cương là một trong những loại nổi tiếng của vùng Thái Nguyên, Việt Nam. Loại trà này được nhiều người yêu thích bởi vị chát ngọt, hài hòa, mùi hương dễ chịu.
1.1. "Đệ nhất danh trà"
Với diện tích gần 20 nghìn ha, Thái Nguyên là tỉnh đứng đầu cả nước về diện tích canh tác, số lượng, chất lượng sản phẩm từ chè. Ở Thái Nguyên có nhiều vùng chè ngon, nhưng nổi tiếng nhất vẫn là vùng chè Tân Cương.
Được mệnh danh là đệ nhất danh trà đất Việt, trà Tân Cương mang hương vị đặc biệt mà chẳng thể lẫn với bất cứ loại trà nào trên thế giới. Bề ngoài, chè Tân Cương có màu xanh đen, cánh chè gọn nhỏ, bề mặt cánh chè có nhiều phấn trắng. Trà Tân Cương với hương vị đậm đà, màu nước vàng nhạt, trong xanh, sánh. Nước trà có vị chát ngọt, hài hòa, dễ dịu, gần như không cảm nhận có vị đắng. Mùi trà dễ chịu khiến cho người yêu mến trà sẽ nhớ mãi hương vị, màu sắc đậm đà nhưng sâu lắng này.
1.2. Các loại trà Tân Cương
1.2.1. Trà búp
Trà búp có hương vị đậm đà bởi búp trà được thu hái một búp với một vài lá non liền kề vì thế nó có vị chát hơn những loại trà Tân Cương khác. Nước trà khi pha sẽ có màu vàng xánh sánh cùng với hương cốm non thơm ngát, vị hậu ngọt.
1.2.2. Trà móc câu
Trà móc câu tạo nên từ lá chè non sau khi thu hái 1 - 2 lá non liền kề ở đồi chè Tân Cương. Trà thành phẩm sẽ có hình dạng xoăn sợi, cánh trà nhỏ và có đuôi móc lên như lưỡi câu. Vì thế mà loại trà này được gọi là trà móc câu. Trà móc câu có đầy đủ các đặc đặc điểm của trà Thái nguyên. Mỗi loại trà lại có vị đậm vị nhạt khác nhau nhưng trà móc câu sẽ chát và thơm hơn trà búp.
1.2.3. Trà nõn tôm
Trà Nõn tôm với tiêu chuẩn rất cao là 1 tôm 1 lá non liền kề và chỉ có chè ở Tân Cương mới có thể cho ra được những sản phẩm ngon nhất. Trà được hái vào buổi sáng, khi hái đến đâu thì phải che nắng đến đó thì mới giữ được vị ngọt của trà. Cánh trà nhỏ có mùi thơm của cốm non, vị trà chát dịu, để lại hậu ngọt sâu, có vị bùi và ngậy của trà khi thưởng thức
1.2.4. Nhất đinh trà
Trà đinh là trà vua của trà Thái Nguyên bởi loại trà này chỉ hái 1 đọt non duy nhất. Trà sau khi chế biến sẽ xoăn lại, đều và nhỏ như cái đinh. Trà có mùi hương dễ chịu, là loại nước uống quen thuộc của giới sành trà, cũng là món quà biếu tặng người thân ý nghĩa.
2. Trà Tây Côn Lĩnh (Hà Giang)
Núi Tây Côn Lĩnh nằm ở phía Tây Hà Giang, trải dài hai huyện Hoàng Su Phì và huyện Vị Xuyên. Trong những vùng chè Shan tuyết cổ thụ, Tây Côn Lĩnh được đánh giá là địa phương có sản phẩm chè Shan tuyết thơm ngon nổi tiếng. Rừng chè Shan tuyết có tuổi thọ từ 100 - 300 năm tuổi.
2.1. Vùng trà hữu cơ lớn nhất Việt Nam
Vùng chè Shan tuyết Hà Giang đã được Hội Chè thế giới ITC và Hội Chè Việt Nam xác nhận là vùng chè hữu cơ lớn nhất tại Việt Nam, sống ở độ cao từ 600 - 1.700 m so với mực nước biển. Có rất nhiều cây chè có độ tuổi lên đến 100 năm, nhất là những cây chè hoang dã cổ thụ hơn 900 năm tuổi, rất quý giá về phẩm cấp, được tôn vinh là danh trà tuyệt nhất của đất Việt…
Trà Tây Côn Lĩnh khi pha nước có màu vàng mật hấp dẫn, hương thơm, vị đậm dịu, khiến bất cứ ai khi thưởng thức chén trà đều không thể nào quên.
2.2. Các loại trà danh tiếng
2.2.1. Hồng Trà cổ thụ
Hồng trà là một trong những loại trà nổi tiếng quý hiếm với giá thành đắt đỏ. Hồng trà với phương thức sao tay công phu của các nghệ nhân, tạo ra thứ trà mang hương vị cao cấp. Hồng trà được ủ từ những lá chè tươi quý báu, sau khi vò làm trà biến màu từ xanh lục thành màu sẫm.
2.2.2. Bạch trà
Bạch trà còn được gọi là trà trắng, gồm những búp trà non. Vào mùa xuân trà được thu hái theo phương thức truyền thống, chọn lọc và làm héo ở nhiệt độ vừa phải. Sau khi chế biến lá trà sẽ có màu trắng bạc. Khi ủ trà, những búp trà sẽ nở to. Tùy cách chế biến mà búp trà vẫn giữ được màu xanh tự nhiên và mùi hương nhẹ nhàng. Khi pha trà sẽ có vị chát nhẹ, ngọt hậu, nước trà ngả màu vàng nhạt.
3. Chè Suối Giàng (Yên Bái)
Suối Giàng thuộc Văn Chấn, tỉnh Yên Bái. Nằm trên độ cao 1.400 m, mát mẻ quanh năm. Tuy nhiên, khi đến với Suối Giàng không phải để nghỉ dưỡng mà để được thưởng thức thứ chè Shan Tuyết cổ thụ hàng trăm năm tuổi.
3.1. Chè "Năm cực" ở Việt Nam
Chè Suối Giàng xưa nay được đứng đầu trong các loại chè. Đây còn được ví là loại chè “năm cực”:
“Cực khổ”: trong việc trồng và thu hái
“Cực sạch”: nhờ điều kiện khí hậu, môi trường và cả công chăm sóc của người trồng
“Cực hiếm”: vì sản lượng ít
“Cực ngon”: mỗi chén trà luôn có hương thơm, vị đượm, nước xanh
Và vì cả bốn “cực” trên nên tất nhiên, có thêm “Cực đắt”.
3.2. Đặc điểm các loại trà tuyết Suối Giàng
Một năm chè Shan Tuyết thu hoạch 3 vụ trong đó vụ cuối vào khoảng tháng 8 - 9 âm lịch. Chè Shan Tuyết Suối Giàng được chế biến rất công phu. Củi dùng để sao chè phải là loại củi đã được phơi khô cháy đượm. Khi sao chè phải luôn hơ tay trần vào chảo để ước lượng được nhiệt độ. Quá trình sao lửa luôn phải liu riu thật đều. Khi chè sao xong sẽ được vò bằng tay, phải khéo léo để trà không bị nát. Thành phẩm là những búp chè săn lại, tuyết phủ trắng, giữ được sự tinh túy của núi ngàn Tây Bắc.
4. Chè cổ thụ Tà Xùa - Sơn La
Chè Tà Xùa có nguồn gốc từ Tà Xùa cách huyện Bắc Yên, Sơn La khoảng 14km. Cây chè có búp trắng cánh vàng tạo nên hương vị đặc trưng riêng. Khi pha nước trà có màu vàng và sánh. Một ấm trà nhỏ nhưng sau nhiều lần thêm nước, màu nâu sẫm và hương vị chè vẫn còn giữ nguyên, những búp chè nở ra như những cánh hoa.
4.1. "Kho báu cổ" trên "thiên đường mây"
Nhắc đến Tà Xùa, chắc hẳn nhiều người nghĩ ngay đến cái tên “Thiên đường mây”, bởi nơi đây quanh năm được mây trời bao phủ, chẳng khác nào tiên cảnh. Song, ẩn mình sau màn mây trắng xoá lại là những rừng chè Shan tuyết cổ thụ, có những cây thân to cả người ôm không xuể, rêu phong, địa y bám từ gốc đến thân.
Nhờ khí hậu quanh năm lạnh giá và bốn mùa chìm trong sương, cây chè được hấp thu đủ tinh tuý của đất trời, trở thành một sản vật quý báu và thiêng liêng của bà con đồng bào Mông.
4.2. Các loại trà Tà Xùa danh tiếng
4.2.1. Lục trà Shan tuyết
Lục Trà gắn liền với nghệ thuật trà đạo của người Việt. Lục Trà Shan Tuyết còn gọi là trà xanh được chế biến từ lá non của những cây chè cổ thụ hàng trăm năm tuổi. Lá chè sau khi thu hoạch sẽ trải qua quá trình sơ chế và sấy khô giúp trà sau khi hãm có được hương thơm, màu sắc bắt mắt và hương vị trước chát, hậu vị ngọt đọng lại thơm ngon.
4.2.2. Hồng trà Shan Tuyết
Hồng trà Shan Tuyết là trà lên men được chế biến từ trà Shan Tuyết cổ thụ. Quá trình lên men này biến đổi thành phần hoá học của trà tươi, giúp tạo hương vị cũng riêng của Hồng trà.
4.2.3. Bạch trà Shan Tuyết
Bạch Trà được xem là phương pháp đầu tiên trong các cách chế biến trà. Người dân hái búp chồi sau đó phơi trên những phên bằng tre, dưới nắng và gió búp sẽ từ từ khô lại thành phẩm. Trên thế giới Bạch Trà trở nên khan hiếm và rất đắt đỏ.
4.2.4. Bánh trà cổ Shan Tuyết (Trà Phổ Nhĩ)
Trà Phổ Nhĩ bắt nguồn từ Trung Quốc, và là một địa danh thuộc tỉnh Vân Nam, Trung Quốc, do loại trà này nổi tiếng nhờ cách làm trà của vùng này mà người ta lấy luôn tên Phổ Nhĩ.
Trà Phổ Nhĩ Shan Tuyết được nên men sâu, trà được thu hái từ những cây trà cổ thụ hàng trăm năm tuổi.
Qua bài viết, hy vọng Thuận Trà có thể mang lại nhiều kiến thức hơn cho khách hàng. Mời bạn xem qua những sản phẩm trà Thái Nguyên ở trên.
Viết bình luận