Trước nay nói đến trà xanh Thái Nguyên là người ta nghĩ ngay tới vùng trà Tân Cương đã cùng với Tà Xùa, Tây Côn Lĩnh và chè Suối Giàng nổi danh "Tứ đại danh trà Việt". Tuy nhiên ít ai biết, vùng đất được Thiên thời - địa lợi - nhân hòa ưu ái để cho ra những sản phẩm trà "Nước xanh hương cốm - đậm đà - ngọt sâu" cũng không chỉ có Tân Cương; mà còn có những vùng trà khác không hề kém về "thanh- sắc - vị - thần". Hãy cùng Thuận Trà điểm qua "Tứ đại vùng trà vang danh đất Thái" qua nội dung bài viết này nhé.
1. Vùng chè La Bằng (Đại Từ)
Từ thế kỷ XIX, cây chè La Bằng đã xuất hiện tại xã La Bằng. Người dân nơi đây đã nhận ra giá trị đặc biệt của loại cây này đối với quá trình phát triển kinh tế. Vì thế cây chè La Bằng được bà con đặc biệt quan tâm, từ quy trình lựa chọn giống.
La Bằng được thiên nhiên ưu đãi với khí hậu thuận lợi, nguồn nước tưới tiêu ổn định, đất đai màu mỡ, cực kỳ thích hợp cho cây chè phát triển. Chính vì vậy mà chè La Bằng có hương thơm và hương vị rất riêng, màu nước sánh như mật ong rừng, đậm nước, vị ngọt hậu.
Chè La Bằng có vị chát dễ nhận thấy, màu nước xanh và vị ngọt đọng lại sau khi uống cũng không thua kém vùng chè nào. Một phần là do ở vùng này có dãy núi Tam Đảo chịu mưa chịu nắng nên chè có nhiều vị chát.
2. Vùng chè Khe Cốc (Phú Lương)
Khe Cốc là vùng chè trọng điểm của huyện Phú Lương, không chỉ có diện tích chè lớn mà chất lượng chè thơm ngon không thua kém gì các vùng khác.
2.1. Đôi nét về vùng chè Khe Cốc
Trà Khe Cốc, cùng với Tân Cương, La Bằng, Đồng Hỷ được mệnh danh là tứ đại danh trà của Thái Nguyên. Với người Khe Cốc, chè ngon nhờ vào hai yếu tố chính đó là cái trời cho gồm nước, đất, không khí thuần khiết và nhờ con người giữ, truyền cho hậu nhân bí quyết khi làm trà.
Tên vùng chè đặt theo tên con suối Khe Cốc thuộc xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. Nước suối chảy về từ núi Chín Tầng và trong vắt nhìn rõ cả cá bơi.
Chè Khe Cốc có sợi dài, màu nhạt, nước trà màu xanh tươi. Trà có vị chát dịu, hậu vị ngọt sâu. Chè Khe Cốc lấy đặc trưng hương vị và sự sạch sẽ để phát triển thương hiệu rộng rãi.
2.2. Nơi sản xuất chè hữu cơ sớm của Việt Nam
Cách đây gần nửa thế kỷ, nhưng người Phú Xuyên, Hà Nội đã lên vùng đất Khe Cốc để khai hoang. Nơi này có đặc trưng tạo nên một vùng khí hậu ấn tượng như Sapa và Tam Đảo. Những ngọn đồi kê sát vào nhau khiến không gian của Khe Cốc chỉ là khe, suối, không có đồng ruộng.
Ngày đó, khai đồi được người dân thực hiện với mục đích lấy ngắn nuôi dài, trồng ngô lấy lương thực trước mắt để phục vụ sứ mệnh lâu dài là trồng chè, trồng cây ăn quả. Cây chè trung du đã sống cùng bà con gần nửa thế kỷ.
Sau đó, thế hệ thứ 2, thứ 3 của người Phú Xuyên ở Khe Cốc ít người biết được làng quê mình đã từng được lựa chọn là mô hình sản xuất chè hữu cơ. Vào năm 2017, huyện Phú Lương đã tổ chức lễ hội làng nghề chè. Tham dự có ông Hà Phúc Mịch, Chủ tịch Hội nông nghiệp hữu cơ Việt Nam đã kể lại câu chuyện làm chè hữu cơ chính tại vùng Khe Cốc.
3. Vùng chè Trại Cài (Đồng Hỷ)
Chè Trại Cài Thái Nguyên là một trong những địa phương có loại chè ngon với hương vị độc đáo. Trà Trại Cài dần xuất hiện trên kệ trà nhiều quán trà.
Hiện nay, xã Trại Cài có diện tích trồng chè lên đến 460 ha để canh tác giống chè trung du. Hàng năm hội thu chè được tổ chức với sự tham gia của nhiều nghệ nhân vùng Trại Cài. Thương hiệu chè vùng đất này cũng trở nên nổi tiếng khắp cả nước.
4. Vùng chè Tân Cương
Đến Thái Nguyên, du khách không chỉ ấn tượng bởi cảnh thiên nhiên hữu tình, mà còn bị cuốn hút bởi những đồi chè trải rộng bát ngát, căng tràn sức sống.
Không có nhiều tài liệu ghi lại lịch sử và nguồn gốc chè Thái Nguyên. Theo dân gian, ông Vũ Văn Hiệt (1883 - 1945) là người đã tiên phong mang giống chè từ Phú Thọ về Thái Nguyên. Nhờ phù hợp với thổ nhưỡng, cây chè đã phát triển rất tốt. Người dân nơi đây đã chuyển sang trồng trà làm thu nhập chính.
Cụ Hiệt chính là người có công rất lớn trong việc cải thiện đời sống người dân Thái Nguyên. Các thương lái đến từ Ấn Độ, Trung Quốc cũng thường tìm đến ông để mua trà. Ghi nhận những đóng góp của ông cụ, người dân suy tôn ông là “ông tổ nghề chè Tân Cương”. Đến nay, trồng và chế biến chè là lĩnh vực phát triển kinh tế nổi bật tại vùng đất Thái Nguyên. Trà Thái Nguyên trở thành món đặc sản không thể thiếu khi nhắc đến đây.
5. Các sản phẩm làm nên "đệ nhất danh trà":
5.1. Trà búp
Chè búp được chế biến từ búp chè tươi bao gồm 1 đọt trà ở trên cùng và có 2 - 3 lá non ở phía dưới để lấy làm trà. Lá chè được hái từ lúc sáng tinh mơ đến 12h trưa. Hái trà đến đâu cần che nắng đến đó để không bị quá chát khi uống.
Ở Thái Nguyên có rất nhiều nơi trồng chè, nhưng để cho hương vị trà ngon thì không thể không nhắc đến chè búp Tân Cương. Trà búp Tân Cương có màu nước xanh vàng nhẹ, vị chát dịu và vị ngọt sâu đặc trưng cùng hương cốm tự nhiên. Trà Búp chủ yếu có 3 loại:
5.1.1. Trà Bắc Thái Nguyên
Trà Bắc Thái Nguyên: là sản phẩm được Thuận Trà dựa trên tiếng gọi "Trà Bắc" được người dân miền Nam Trung Bộ trở vào tới miền Nam, Tây Nam Bộ… gọi cho các dòng trà Thái Nguyên nói riêng hay trà miền Bắc nói chung. Sản phẩm gợi lại dư vị xưa: Hương trà thoang thoảng, sắc nước ong vàng, cánh trà đen, rộng đều; vị chát đặc trưng,... Các sản phẩm Trà Bắc được Thuận Trà thu hái lựa chọn trên những vùng trà Thái Nguyên theo quy chuẩn 1 tôm 2 - 3 lá, chăm sóc và chế biến đảm bảo an toàn theo quy chuẩn. Các sản phẩm được bán online và các đại lý ủy quyền trên toàn quốc.
5.1.2. Trà Xanh truyền thống
Sản phẩm Trà Xanh truyền thống của Thuận Trà được lựa chọn từ những vùng trà tại địa lý tỉnh Thái Nguyên Thái Nguyên theo quy chuẩn 1 tôm 2 - 3 lá. Nơi có những cây trà xanh tốt nhất, qua bàn tay chăm sóc, thu hái thủ công của các nghệ nhân để có thể cho ra được những sản phẩm có hương thơm vừa đủ, sắc vàng nhưng trong, vị đượm thuần khiết nổi tiếng bậc nhất. Những cánh đồng chè trải dài bạt ngàn trên khắp mảnh đất Thái Nguyên, hưởng trọn tinh hoa của đất trời để mang được đến dư vị ngọt hậu sau khi nếm trải vị đắng chát ban đầu, cũng giống như sự trưởng thành trong cuộc sống.
5.1.3. Trà Tân Cương đặc sản
Ngày xưa trà Thái Nguyên chỉ có trà truyền thống phổ biến và trà Đặc sản thì nổi danh và được xếp vào nhóm "đặc sản vùng miền". Hễ ai tới vùng đất này hay chính người Thái Nguyên đi thăm họ hàng cô bác là lại biếu nhau "cân chè đặc sản": đó không chỉ là sản phẩm chè búp lựa chọn từ đồi ngon nhất, sạch nhất và đặc biệt là không phun thuốc sâu - tức là an toàn nhất, hương vị tốt nhất... mà còn gói gọn trong đó kinh nghiệm, tâm huyết và cái tình của người Thái Nguyên.
Đến nay, dù dòng chảy lịch sử tiếp nhận nhiều giống trà mới, cách thức chăm bón, chế biến cho ra những thành phẩm mới hơn... Tuy nhiên trà đặc sản năm nào nay đã được "Trà Tân Cương đặc sản" không chỉ kế thừa cái tâm - tầm - tài của những nghệ nhân xưa mà còn thêm vào đó những thành phần dinh dưỡng có tác dụng tích cực cho việc đề kháng, cải thiện sức khỏe cho người sử dụng.
Sản phẩm trà Tân Cương đặc sản được Thuận Trà sản xuất và bày bán online cùng các đại lý trên toàn quốc.
5.2. Trà móc câu
Trà móc câu mang bản chất trà Thái Nguyên thuần túy. Nguyên liệu chế biến trà là những búp trà non 1 tôm, 2 lá. Sau khi chế biến, cánh trà sẽ xoăn lại như chiếc móc câu. Trà móc câu có 2 loại chính:
5.2.1. Trà móc câu đặc biệt
Chè móc câu, chè cánh hạc thì gắn liền với Ông Đội Năm Tân Cương và giải nhất cuộc thi về chè tại Hà Nội năm nào. Khi mà cả nước chỉ có trà con với không ngon, Thái Nguyên có Truyền Thống với Đặc sản thì cụ Năm có Móc Câu và Cánh Hạc mà theo đó 2 cái tên này đã đưa trà Tân Cương nói riêng, Thái Nguyên nói chung vươn tầm khỏi giới hạn địa lý nước ta.
Vì cái đặc biệt đó và cũng bởi cái nhận diện không lẫn vào đâu được đó, sản phẩm Trà móc câu đặc biệt sản xuất bởi Thuận Trà Tân Cương luôn tâm niệm mỗi gói trà đến tay quý trà đều phải "đặc biệt" như nó vốn có: Hương cốm thoảng thơm, nước trà xanh ánh vàng, vị chát dịu và hậu ngọt và dấu hiệu móc câu đặc trưng... đó là những gì quý khách hàng nhận được khi sử dụng dòng trà này của chúng tôi. Quý vị có thể đặt mua trên các kênh TMĐT hoặc đại lý uỷ quyền trên toàn quốc
5.2.2. Trà Tân Cương cao cấp
Thái Nguyên được thiên nhiên ưu đãi là thế khi có những điều kiện vô cùng thuận lợi để phát triển Trà. Tuy nhiên với lợi thế được che chắn bởi Tam Đảo bên trên và dòng nước Hồ Núi Cốc chảy vòng quanh giúp cân bằng độ ẩm và không khí trong lành thì vùng Tân Cương quả là thiên đường cho giống cây này sinh trưởng.
Để nói về giống cây trà của Thái Nguyên thì thực sự có rất nhiều loại khác nhau. Ví dụ như giống LDP2 dùng để chế biến trà xanh, trà đen, hay giống Kim Tuyên lại thích hợp để làm trà Pao Chùng và Trà Ô Long… Và sản phẩm Trà Tân Cương cao cấp được Thuận Trà lai tạo giống trà Trung Du cổ đậm vị với các giống trà hiện đại để gia tăng hương cốm và sắc nước ánh xanh. Tuy năng suất không tăng, nhưng lại cho ra được hương vị trà đỉnh cao hơn rất nhiều.
Sản phẩm trà Tân Cương cao cấp của Thuận Trà là thành tựu của kinh nghiệm truyền thống trồng chè tại vùng chè Tân Cương cùng với quy trình sản xuất tiên tiến hiện đại. Chúng tôi mong muốn hướng tới những giá trị tốt đẹp hơn trong cả hương, sắc, vị của trà và không chỉ đáp ứng bộ phận phân khúc khách hàng mà còn lan tỏa được đông đảo những bà con yêu trà trên toàn quốc.
5.3. Trà Nõn tôm
5.3.1. Trà nõn tôm cánh hạc
Sản phẩm Trà Tôm Cánh Hạc của Thuận Trà được hái theo quy chuẩn "một tôm hai lá, một cá hai chừa", "Nõn Tôm" là cách gọi của dân địa phương để chỉ cách hái những lá trà non nhất, tức là phần búp trà (tôm) và hai lá non kế tiếp (nõn); và sau khi qua bàn tay chế biến khéo léo của các nghệ nhân trà nhiều kinh nghiệm, lá trà có hình dáng giống như chim Hạc đang sải cánh bay. Đó cũng biểu thị cho sự hài hòa, giao thoa của đất trời, giống như lá trà được thiên nhiên, đất đai, con người chăm bón để trở thành những gì tinh túy nhất. Và rồi những sản phẩm "trà tôm cánh hạc" sẽ tiếp nối những thế hệ trước, đưa các sản phẩm trà Việt Nam bay cao, bay xa,...
Trà tôm cánh Hạc: có mùi hương cốm non, nước trà xanh, cánh trà xanh đen và đều, có hình dáng như những chim Hạc đang sải cánh; vị trà chát dịu khi mới uống, để lại hậu ngọt sâu, có vị dư vị kéo dài sau khi thưởng thức.
5.3.3. Trà nõn hảo hạng
Trà ngon – còn tùy khẩu vị người uống. Khẩu vị người uống lại phụ thuộc rất nhiều vào các đặc thù về vùng miền, dân tộc. Ví như người Miền Bắc và Miền Trung thích những ly trà nhỏ nhắn nhưng đậm vị trà đến đắng lưỡi.
Trong khi đó người Miền Nam và quý trà hữu ngoại quốc lại ưa chuộng "vị thanh" hơn: chát dịu nhẹ nhàng, hương thơm lan tỏa, hậu ngọt mang cảm giác an yên. Sản phẩm Trà Nõn Tôm Hảo Hạng được xây dựng và phát triển để có thể đáp ứng được một cách đa dạng nhất sở thích và khẩu vị của mọi trà hữu
Nếu như Trà Móc Câu, chè cánh hạc vang bóng khi xưa thì ngày nay Sản phẩm Trà Nõn Tôm Hảo Hạng của Thuận Trà Tân Cương - HTX Tâm Trà Thái nay cũng mang theo chứng nhận OCOP 4 sao (năm 2020) và bước đầu được thừa nhận bởi những thị trường trung cao trên thế giới.
5.3.2. Trà nõn tôm thượng hạng
Nếu nói trà Đinh là ngọc ngà, là tiến vua, tiến quan thì trà nõn tôm thượng hạng được coi như "Thượng phẩm trà" đối với những người dung dị, thanh tao. Không cần quá cầu kỳ 5 bước pha trà, không cần "thiền trà" cao xa phức tạp... Mà chúng ta vẫn ở đó cảm nhận được đủ Thanh - Sắc - Vị - Thần trong từng ấm trà nõn tôm thượng hạng.
Trà Nõn tôm thượng hạng được Thuận Trà thu hái 1 tôm 1 nõn non tại những vườn trà đạt chuẩn về nuôi trồng, chăm bón. Quá trình thu hái và đặc biệt quan trọng là được chế biến theo quy trình cầu kỳ và đòi hỏi kinh nghiệm cao. Các sản phẩm được bán online trên các kênh chính thức của Thuận Trà và hệ thống phân phối trên toàn quốc.
5.4. Nhất đinh trà
Khác với những dòng trà khác, trà Đinh được biết dưới tên gọi khác là "Nhất Đinh Trà". Chữ "Nhất" đứng trước trong tên đã đủ cho chúng ta thấy vị thế của loại trà này trong rất nhiều các loại trà khác nhau. Lá Trà Đinh sau khi thu hái có màu xanh đen nhỏ như kim thoa nằm gọn lỏn, thẳng thớm trong bàn tay người nghệ nhân hệt như hình chữ "Nhất". Chữ "Nhất" này không phải tự nhiên mà có, mà nó thể hiện sự đắt giá của loại trà này từ những bước chọn ra những giống trà tốt nhất, tại vườn trà đạt chuẩn phù hợp nhất, được trồng trong vùng chè Tân Cương nơi được thiên nhiên ưu đãi nhất, được chăm sóc bởi bàn tay của những nghệ nhân trà giàu kinh nghiệm nhất để tạo ra được những sản phẩm có hương vị tuyệt vời nhất.
Nhất đinh trà nổi danh Tân Cương với 3 sản phẩm:
5.4.1: Trà đinh ngọc
Chữ "Ngọc" trong Sản phẩm Trà Đinh Ngọc của Thuận Trà một lần nữa khẳng định lại hương vị của Trà Đinh. Người xưa có câu "Dịch thể ngạch ngọc bào" nghĩa là bọt của của chất lỏng màu ngọc bích, chữ "Ngọc" được thể hiện qua hai khía cạnh của Trà Đinh đó là màu sắc và hương vị trà.
Ngọc bích vốn là một loại đá quý với màu sắc trong trẻo, viên ngọc càng trong càng sáng thì lại càng quý báu, giống như màu của nước trà vậy, xanh và sánh trong đẹp. Ngọc Bích thời xưa là một món trang sức là tầng lớp quý tộc rất thích sử dụng và thường được xem là quà để biếu tặng. Trà Đinh Ngọc cũng vậy, người ta ưa thích loại trà này vì mùi hương dễ chịu, thanh thanh, có vị chát dịu, độ ngậy nhiều, hậu ngọt sâu cũng rất phù hợp để làm quà biếu tặng làm quà trong những dịp đặc biệt.
5.4.2: Trà đinh tiến Quan
Sản phẩm Trà Đinh Tiến Quan của Thuận Trà được chế biến từ phần tôm & nõn non khi chưa bung lá - phần trà non nhất, tinh túy nhất của cây trà, hái xuống từ lúc mặt trời còn chưa mọc, vẫn còn tắm mình trong sương sớm. Qua bàn tay khéo léo của các nghệ nhân với bí quyết gia truyền để có thể tạo ra được những búp trà xoăn chắc.
Nước trà khi xanh trong, khi vàng óng, hương vị hội tụ đủ tinh hoa của đất trời, chắc chắn sẽ cho người uống có những trải nghiệm tuyệt vời nhất. Sản phẩm Trà Đinh nói chung và Trà Đinh Tiến Quan nói riêng còn đắt đỏ bởi vì phương thức chế biến nghiêm ngặt của nó, quá trình sản xuất chắc chắn không được phép xảy ra bất kỳ sai sót nào. Chính vì vậy hiện tại, trong vùng trà Tân Cương của Thái Nguyên, số gia đình thực sự sản xuất loại trà ngon này rất ít.
Nhất Đinh Trà - Trà đinh tiến quan của Thuận Trà đạt tiêu chuẩn Ocop 4 sao và được sử dụng nhiều trong những hội nghị quan trọng cấp tỉnh, cấp quốc gia.
5.4.3: Trà đinh tiến Vua
Trà Đinh Tiến Vua - Vật phẩm quý giá và đắt đỏ nhất, đứng đầu trong các dòng trà của đất trà Tân Cương Thái Nguyên. Nếu như nói từ xưa Trà Đinh Ngọc dành cho tầng lớp quý tộc, Trà Đinh Tiến Quan dành cho tầng lớp quan lại, thì Trà Đinh Tiến Vua chỉ được dành cho Vua hay là những người đứng đầu của một đất nước.
Trà Đinh Tiến Vua - được lựa chọn từ những điều tốt đẹp nhất và làm cho nó trở nên tốt hơn. Để có được 1kg Trà Đinh Tiến Vua người ta cần một số lượng lớn những người hái chè lâu năm có kinh nghiệm làm việc không ngừng nghỉ từ sáng sớm tinh mơ. Những đôi bàn tay khéo léo hái từng búp trà khi sương mai vẫn còn đọng trên lá.
Ngoài ra, yếu tố quan trọng nhất để làm ra được loại trà thượng hạng này chính là đòi hỏi nghệ nhân làm trà phải là những người có kinh nghiệm, tuân thủ nghiêm ngặt các quy định trong sản xuất. Chỉ cần lỡ tay 1 chút thì những đinh trà bị gẫy sẽ không đạt chuẩn, lỡ 1 chút thì các công đoạn làm héo sẽ bị chín quá, lỡ 1 chút trong công đoạn lấy hương thì sẽ bị cháy hoặc cho ra sớm thì sẽ có vị ngái (trong nghề gọi là sống trà - trà chưa chín)... Bởi vậy mà trà đinh tiến vua mới trở nên quý và đắt đỏ như vậy
Trà Đinh Tiến Vua không chỉ phù hợp để thưởng thức dành cho những người sành trà, phục vụ nhu cầu tiêu dùng cao cấp mà còn rất thích hợp để làm quà biếu tặng người thân hay đối tác. Hương vị cốm non dịu nhẹ từ những ngụm đầu tiên, vị ngọt đượm bùi sẽ khiến người uống không khỏi ngây ngất, đắm say lòng người.
6. "Tứ đại danh trà" bén duyên với Thái Nguyên
6.1. Trà Long Vân
Chè Long Vân được lai tạo từ quần thể trà Long Tĩnh ở Hàng Châu, du nhập vào Việt Nam từ năm 2000. Trà được trồng thử đầu tiên ở Phú Thọ sau đó nhân rộng sang các vùng trồng trà khác, nhất là vùng trồng chè nổi tiếng La Bằng của huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
So với các giống chè khác, giống chè Long Vân có yêu cầu chặt chẽ về khí hậu. Vì thế có rất ít hộ dân trồng giống cây chè này. Hai xã La Bằng, Hoàng Nông có nhiệt độ quanh năm mát mẻ, có nguồn nước sạch chảy quanh năm từ trên núi xuống nên có thể trồng được loại chè này.
6.2. Trà Bát Tiên
Trà Bát Tiên được du nhập vào Việt Nam từ Đài Loan năm 2003 và lai tạo với giống địa phương để thích nghi với khí hậu nước ta.
Cây chè Bát Tiên có dạng thân trung bình, tán đứng, cành thưa. Lá có màu xanh nhạt, chiều dài trung bình, trà khô cánh trà nhỏ xíu và xoăn tít. Búp chè khi non có màu phớt tím, có tuyết. Trà Bát Tiên với vị thanh mát, hương thơm dịu, uống nhiều giúp làm mát cơ thể, chống đầy chướng, giúp cơ thể trao đổi chất, đào thải calo thừa, giảm cân… Hơn nữa, trà Bát Tiên còn giúp làn da mịn, đẹp cho chị em phụ nữ.
6.3. Trà Kim Tuyên
Trà Kim Tuyên là loại trà được người Đài Loan phát triển lâu đời. Vào những năm 90, những thương gia người Trung Quốc đã mang giống và phát triển kỹ thuật này vào Việt Nam. Cho đến nay, trà Kim Tuyên đều được vo thành những viên tròn nhỏ, có màu xanh hơi nâu đen. Đây là loại trà được nên men tự nhiên nên rất tốt cho sức khỏe. Bạn sẽ rất ngạc nhiên bởi hương thơm và vị trà mà nó mang lại.
6.4. Trà Trung du
Trà trung du Thái Nguyên là một loại trà truyền thống, có vị hậu ngọt sâu, hương thơm đặc trưng, được nhiều người ưa chuộng.
Giống chè này có lá xanh đậm, tiền chát hậu ngọt, khả năng chịu rét kém. Ngoài ra, trà trung du có tuổi thọ cao, có những cây sống đến hàng trăm năm. Trên địa bàn Tân Cương vẫn còn những cây chè cổ thụ lâu đời. Hơn nữa, loại chè trung du có khả năng bám rễ sâu, giúp chống xói mòn đất.
Để cho ra được những thành phẩm hảo hạng nhất, người dân Thái Nguyên đã lựa chọn những giống cây trà Trung Du tốt nhất, lá chè nhỏ và mỏng. Trước đây giống cây Trung Du cổ luôn được người dân yêu thích vì trà "được nước" và ngọt hậu sâu, tuy nhiên điều này lại khiến sản phẩm này khó xuất khẩu sang nước ngoài do vị trà đậm không phù hợp thị hiếu. Bởi vậy, các dòng sản phẩm trà lai ra đời, phần nào kế thừa được cái hậu ngọt kéo dài, nhưng giúp tăng sắc xanh của trà, vị thanh và hương cũng trở nên thơm hơn.
Để thưởng thức Trà Thái Nguyên nguyên chất, các bạn hãy liên hệ với Thuận Trà nhé!
Viết bình luận